Thứ Sáu, 28 tháng 6, 2013

TRÁI CHERRY - TRÁI ANH ĐÀO MÓN QUÀ TẶNG KHÔNG THỂ TUYỆT VỜI HƠN VỀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ ĐẲNG CẤP

TRÁI CHERRY - MÓN QUÀ TẶNG KHÔNG THỂ TUYỆT VỜI HƠN

Cherry có nguồn gốc từ vùng khí hậu ôn hòa Đông Âu và Tây Á, tại đây cây đã được trồng ít nhất là từ năm 600 trước Tây lịch. Tuy cherry đã được trồng tại Ý vào thời gian này, nhưng Tướng La Mả Lucullus (vốn là tay sành ăn nhậu) đã cho du nhập thêm những giống mới vào khoảng năm 69 trước Tây lịch.. Tên ông đã trở thành đồng nghĩa với việc cây đã từ Cerasus đến La Mã. Người Ai cập, Hy lạp và La Mã đều ưa thích cherry vì hoa của cây khá đẹp và quả rất ngon. Trái cherry rất nhiều công dụng, tốt cho sức khỏe và có nhiều tác dụng trong chữa bệnh nhưng lại có tác dụng tốt cho nhiều đối tương sử dụng như người bị tiểu đường, trẻ em, phụ nữ mang thai, người cao huyết áp...

 :
Thành phần dinh dưỡng 
100 gram phần ăn được (bỏ hột) chứa :
- Calories 72
- Chất đạm 1.20 g
- Chất béo 0.96 g
- Chất sơ 0.40 g
- Calcium 15 mg
- Sắt 0.39 mg
- Magnesium 11 mg
- Phosphorus 19 mg
- Potassium 224 mg
- Kẽm 0.060 mg
- Đồng 0.095 mg
- Manganese 0.092 mg
- Beta Carotene (A) 214 IU
- Thiamine (B1) 0.050 mg
- Riboflavine (B2) 0.060 mg
- Niacin (B3) 0.400 mg
- Pantothenic acid (B5) 0.127 mg
- Pyridoxine (B6) 0.035 mg
- Folic acid (B9) 4.2 mcg
- Ascorbic acid 7 mg
Thành phần hóa học :
Ngoài thành phần dinh dưỡng kể trên, trong cherry ngọt còn có :
Quả chứa :
- Anthocyanidins như các chất chuyển hóa từ yaniding, peonidin.
- Các acid loại hydroxycinnamic như chlorogenic acid, neochloro
genic acid, và các chất chuyển hóa từ p-coumaric acid.
- Các glucosides của quercetin, kaempferol và isorhamnetin..
- Các triterpene loại ursolic và oleanolic acid.
- Các alkanes : nonacosane và heptacosane

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét